Một số triệu chứng bệnh loãng xương ở người cao tuổi

Loãng xương có thể xảy ra ở cả người trẻ và người cao tuổi. Nếu không được phát hiện sớm và khắc phục kịp thời, bệnh có thể ....
Loãng xương có th xy ra c người tr và người cao tui. Nếu không được phát hin sm và khc phc kp thi, bnh có th gây ra nhng biến chng nguy him. Dưới đây là nhng hướng dn chi tiết giúp bn sm nhn biết nhng triu chng loãng xương đin hình và mt s cách phòng nga bnh hiu qu
1. Bệnh loãng xương là gì? Có nguy hiểm không?

1.1. Bệnh loãng xương là gì? Phân loại loãng xương như thế nào?
Loãng xương là tình trạng mật độ xương giảm khiến xương liên tục mỏng dần. Khi xảy ra bệnh, xương sẽ giòn hơn và dễ bị tổn thương hơn. Tuổi càng cao thì quá trình tạo xương, hủy xương sẽ càng dễ xảy ra rối loạn và cuối cùng dẫn tới giảm mật độ xương.


Loãng xương có th xy ra c người tr và người cao tui
Dựa vào nguyên nhân gây bệnh, có thể phân loại loãng xương như sau:

  • Loãng xương nguyên phát
Với những trường hợp loãng xương nguyên phát thì cơ chế gây bệnh chính là do sự lão hóa (hay có thể hiểu là do vấn đề tuổi tác) và tình trạng mãn kinh ở nữ giới bước vào độ tuổi trung niên. Đây là những nguyên nhân chính dẫn tới mất cân bằng giữa tế bào xương mới và các mô xương bị hủy, lâu dần dẫn đến giảm mật độ xương. Cụ thể như sau:
+ Sau mãn kinh: Nữ giới ở độ tuổi trung niên từ 50 đến 55 tuổi, đã mãn kinh sẽ bị suy giảm nội tiết tố estrogen và suy giảm lượng hormone tuyến cận giáp trạng, đồng thời tăng thải canxi niệu. Đây là những yếu tố chính khiến chị em bị giảm mật độ xương.
+ Tuổi già: Khi tuổi đã cao (từ sau 70 tuổi), dù là nam giới hay nữ giới đều phải đối mặt với tình trạng loãng xương. Lúc này, khả năng chuyển hóa canxi cũng như các dưỡng chất cho xương bị suy yếu và quá trình tạo xương - hủy xương bị mất cân bằng. Từ đó, làm tăng nguy cơ loãng xương.

  • Loãng xương thứ phát
Một số bệnh lý mạn tính là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới loãng xương thứ phát. Có thể kể đến một số bệnh lý như bệnh tiểu đường, bệnh gan, bệnh cường giáp, một số bệnh lý di truyền, thiếu hụt dưỡng chất, lạm dụng thuốc lợi tiểu, bệnh lý về cột sống, bệnh viêm khớp dạng thấp,….

1.2. Loãng xương nguy hiểm như thế nào?
Nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách, bệnh loãng xương có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như sau:
- Gãy xương: Khi bị giảm mật độ xương, xương sẽ yếu hơn, giòn hơn, dễ tổn thương và dễ gãy. Nhiều trường hợp bệnh nặng có thể bị gãy xương dù chỉ va chạm rất nhẹ, thậm chí bị gãy xương khi cúi người. Trong đó, phần xương cột sống, xương đùi hay xương cẳng tay, cẳng chân là dễ bị gãy nhất vì đây là những vị trí chịu nhiều lực tác động. Ở người cao tuổi, phổ biến nhất là gãy xương cẳng tay, xương đùi, khớp háng.


Người cao tui d xy ra biến chng khi b loãng xương

- Lún xẹp đốt sống: Đây là biến chứng vô cùng nguy hiểm vì nó có thể gây tàn phế vĩnh viễn. Bên cạnh đó, lún xẹp đốt sống cũng gây chèn ép rễ dây thần kinh, đau nhức kéo dài và đẩy nhanh tốc độ thoái hóa cột sống.
- Suy giảm khả năng vận động: Loãng xương gây suy giảm khả năng vận động, nhiều trường hợp bệnh nhân phải nằm một chỗ trong thời gian dài, đồng thời làm tăng nguy cơ tắc mạch chi, viêm phổi, hoại tử,…

2. Một số triệu chứng loãng xương thường gặp
Bệnh loãng xương thường tiến triển âm thầm, không có biểu hiện rõ ràng ở giai đoạn đầu. Thậm chí, nhiều bệnh nhân đã xảy ra biến chứng gãy xương mới được chẩn đoán bệnh. Vì thế, cần theo dõi, lắng nghe cơ thể, đặc biệt là những đối tượng có nguy cơ cao bị loãng xương, để có thể nhận biết 
triệu chứng loãng xương và điều trị bệnh sớm. Cụ thể như sau:
- Đau lưng cấp tính hoặc mạn tính, giảm chiều cao, người bệnh có xu hướng gù lưng, dáng đi khom hơn bình thường.
- Đau nhức đầu xương: Đầu các xương bị đau nhức, cảm giác đau như bị kim châm chích, mỏi dọc các xương dài.


Đau tht lưng do loãng xương

- Đau cột sống, xương chậu, đầu gối, xương hông: Đây là những vùng xương phải chịu nhiều lực tác động. Những cơn đau kéo dài và thường đau âm ỉ. Tuy nhiên, khi bệnh nhân đi lại, ngồi lâu hoặc vận động nhiều, mức độ đau sẽ tăng lên.
- Tình trạng loãng xương có thể ảnh hưởng đến dây thần kinh đùi, các dây thần kinh liên sườn và thần kinh tọa. Chính vì thế, người bệnh sẽ đau nhiều hơn khi thay đổi tư thế và rất khó khăn khi thực hiện một số động tác cúi, gập hay xoay người.
- Những triệu chứng loãng xương còn có thể kèm theo một số biểu hiện của bệnh giãn tĩnh mạch, triệu chứng thoái hóa khớp hoặc huyết áp cao,… Đây là những vấn đề khá phổ biến ở nhóm tuổi trung niên.
Khi nghi ngờ những triệu chứng bệnh, bạn không nên chủ quan mà cần đi khám sớm để được điều trị kịp thời, phòng tránh những biến chứng nguy hiểm.

3. Phòng ngừa bệnh loãng xương như thế nào?
Ngoài việc tìm hiểu những triệu chứng loãng xương, những đối tượng có nguy cơ cao cũng nên tìm hiểu về cách phòng ngừa bệnh. Dưới đây là một số gợi ý giúp bạn phòng tránh loãng xương hiệu quả:
- Cung cấp đầy đủ canxi và vitamin D cho cơ thể: Có thể bổ sung qua chế độ ăn hoặc bổ sung bằng viên uống theo hướng dẫn của bác sĩ.


Nhóm đối tượng nguy cơ cao nên thăm khám, đo mt độ xương định k
- Người có nguy cơ cao cần chú ý đến việc đo mật độ xương và phát hiện sớm dấu hiệu bệnh.
- Tập thể thao để có một hệ thống xương khỏe mạnh.
- Không sử dụng chất kích thích, không hút thuốc lá, uống bia rượu,…
- Không lạm dụng các loại thuốc giảm đau, chống viêm.
- Với người bệnh loãng xương nên thận trọng khi lao động, sinh hoạt để phòng tránh những rủi ro, tai nạn không đáng có.
 

..............................................................................................




Tin tức sự kiện